Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh là bệnh viện chuyên khoa, tuyến chuyên môn cao nhất về khám chữa bệnh trong lĩnh vực sản phụ khoa và nhi khoa của tỉnh. Vị trí nằm cạnh quốc lộ 18A, phía Tây của thành phố Hạ Long, là trung tâm kết nối các khu dân cư đông đúc của Quảng Ninh, Hải Dương và Hải Phòng.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH QUẢNG NINH
Ngay những ngày đầu đi vào hoạt động, Bệnh viện Sản - Nhi Quảng Ninh đã xác định phương châm hoạt động bằng những khẩu hiệu hành động, như: “Nâng tầm hạnh phúc”. Để làm được điều này, Bệnh viện luôn chú trọng nâng cao chất lượng khám, điều trị bệnh và thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên toàn Bệnh viện. Đến nay, Bệnh viện đã đạt được những kết quả nổi bật trong chuyên môn, thể hiện rõ nhất ở việc triển khai thành công nhiều kỹ thuật mới, khó như: Lọc máu cho trẻ sinh non, nhẹ cân; phẫu thuật nội soi; điều trị xuất huyết não ở trẻ sơ sinh; chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ sinh non dưới 1kg; hội chứng truyền máu song thai; thụ tinh nhân tạo bằng phương pháp IUI v.v..
Bệnh viện là nơi tiếp nhận, ứng dụng công nghệ mới vào công tác khám chữa bệnh, đồng thời chuyển giao cho các bệnh viện khác trong tỉnh, để người dân mọi vùng miền đều có thể tiếp cận những công nghệ khám chữa bệnh tiên tiến nhất, tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, y, bác sĩ đặc biệt là vấn đề y đức. Để hoạt động hiệu quả hơn, Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh đang nghiên cứu áp dụng mô hình quản trị mới; cùng với tỉnh đi đầu trong áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý khám chữa bệnh, hướng tới cung cấp các gói dịch vụ, chuyên sâu, đáp ứng các nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
Bệnh viện Sản Nhi được thành lập theo
Quyết định số 1978/QĐ-UBND ngày 19/6/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh; Dự
án xây dựng Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh được khởi công từ tháng 12/2010, quy mô
200 giường bệnh, với các hạng mục công trình hiện đại đảm bảo dây chuyền công
năng được đưa vào sử dụng góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ
và trẻ em trên địa bàn tỉnh.
Theo quyết định ban đầu, dự án Bệnh viện
Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh được đầu tư xây dựng tại khu Minh Khai, phường Đại Yên,
TP Hạ Long trên diện tích 31.500m2, với tổng đầu tư 135,6 tỷ đồng. Sau điều
chỉnh dự án, diện tích được mở rộng thêm 5.850 m2 về phía Đông và tổng mức đầu
tư là 301,3 tỷ đồng.
Ngày 10/9/2013, Sở Nội vụ công bố, trao
quyết định của UBND điều động, bổ nhiệm Ban lãnh đạo Bệnh viện Sản- Nhi Quảng
Ninh. Gồm, bác sĩ Nguyễn Quốc Hùng làm Giám đốc; 02 Phó Giám đốc là bác sĩ Trần
Thị Minh Lý và bác sĩ Đinh Thị Lan Oanh.
Qua 2 năm hoạt động, bệnh viện đã đạt được
nhiều thành công đáng khích lệ. Bệnh viện xin tóm tắt kết quả hoạt động như
sau:
1. Đặc điểm Bệnh viện Sản Nhi:
- Được thành lập mới theo Quyết định số 1978/QĐ-UBND ngày 19/6/2008 của
UBND tỉnh Quảng Ninh.
- Là Bệnh viện chuyên khoa hạng II; Lĩnh vực hoạt
động chuyên môn: Chuyên khoa Sản- Nhi.
- Được cấp phép
hoạt động theo quyết định 971/QĐ-SYT ngày 12/11/2014 (Giấy phép số 1022/SYT-GPHĐ).
Đã được phê duyệt danh mục kỹ thuật theo quyết định số 368/QĐ-SYT ngày 6/6/2014
của Sở Y tế.
- Được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản gắn liền với đất
số BO847053 ngày 27/01/2015 của Sở TNMT Quảng Ninh.
- Đã được cấp
giấy chứng nhận chủ nguồn thải chất thải nguy hại Mã 22000739T ngày 30/06/2015;
được cấp phép xả thải số 515/GP-TNMT ngày 30/10/2014.
- Đã thực hiện bảo hiểm nghề nghiệp (Giấy chứng nhận số 15/05/03/TNNN/PC0001).
- Logo và Slogan Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh
2. Cơ sở vật chất:
Bệnh viện được
đầu tư xây dựng trên diện tích 37.500m2 công trình đồng bộ đảm bảo tiêu chí
Sáng- Xanh- Sạch- Đẹp.
Trong đó: Tổng
diện tích xây dựng 7.000m2 (21,5%) giao thông 9.110m2 (25,77%), 14.170m2 vườn
cây, sân chơi (40,08%).
Khu điện, nước,
trữ rác, nhà xe riêng biệt đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và môi trường xử lý rác.
- Nhà A:
Tổng diện tích 1.450m2 gồm 3 tầng
- Nhà B:
Tổng diện tích 3.605m2, gồm 3 tầng
- Nhà C
tổng diện tích 3.400m2 gồm 5 tầng
- Nhà D
(Khu điều trị Sản và Sơ sinh): Tổng diện tích sàn 6.010m2
- Nhà F
(Khoa Các bệnh nhiệt đới), tổng diện tích 700m2.
- Nhà E
(Khoa dinh dưỡng): Tổng diện tích sàn 406m2;
- Nhà G (Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn), nhà 1 tầng, diện tích xây dựng
300m2.
- Nhà H
(Nhà Đại thể): Nhà 1 tầng, tổng diện tích sàn 330m2.
- Nhà V
(Đơn nguyên Tâm bệnh- Tự kỷ và Nhà công vụ): 4 tầng, diện tích sàn xây dựng
1.074m2.
3. Trang thiết bị:
Tổng mức
đầu tư trang thiết bị 238 tỷ theo quyết định 2816/QĐ-UBND 31/10/2012. Gồm 3.930
trang thiết bị, trong đó: 2.808 TB chuyên dùng, 1.222 TB văn phòng. Giai đoạn I
(2013- 2014): Đã thực hiện 153 tỷ đầu tư các trang thiết bị cơ bản và trang
thiết bị văn phòng để duy trì hoạt động ban đầu của Bệnh viện;
Năm 2015-
2016: đang hoàn thiện các thủ tục đầu tư trang thiết bị chuyên sâu (IVF), Sơ
sinh, Phẫu thuật tim mạch... tổng mức đầu tư 85 tỷ.
Trong năm
2015 đã thực hiên mua sắm trang thiết bị từ nguồn vốn không tự chủ đúng tiến
độ, đảm bảo đúng quy định pháp luật nhà nước. Tổng số vốn 4,1 tỷ gồm 04 thiết
bị chuyên sâu.
Đã lập chủ
trương xã hội hóa đặt 02 máy xét nghiệm chuyên sâu để phục vụ khám sàng lọc sơ
sinh, sàng lọc trước sinh bằng DoubTest, TripleTest.
Thực hiện
tiếp nhận, hoàn thành bảo hành toàn bộ các thiết bị, một số thiết bị chuyên
dùng giá trị lớn đã được ký hợp đồng bảo trì, toàn viện đã mua bảo hiểm cháy
nổ, thủy kích bắt buộc theo đúng qui định của bộ y tế.
Sửa chữa,
chống xuống cấp một số hạng mục như nước ngầm nước thải, hệ thống xử lý nước,
rác được hoạt động hoàn chỉnh...
4. Nhân lực:
Ban Giám đốc Bệnh viện Sản- Nhi tỉnh Quảng
Ninh được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh Quảng Ninh kể từ ngày
03/9/2013 và các bộ phận liên quan được thành lập với tổng số là 10 người.
Qua 2 đợt tuyển dụng (tháng 3, tháng 4 năm
2014) và quyết định thuyên chuyển từ các bệnh viện (BVĐK tỉnh và Bãi Cháy…),
đến nay Bệnh viện có tổng số 267 CBVC, LĐ, trong đó: 76 bác sỹ, 92 điều dưỡng,
24 kỹ thuật viên, 10 dược sỹ, 29 nữ hộ sinh và 36 cán bộ khác làm việc tại
4 phòng chuyên môn và 10 khoa lâm sàng, cận lâm sàng.
Chỉ tiêu 90 biên chế được giao, hiện tại bệnh
viện có 68 CBVC, 01 Hợp đồng 68 và 198 Hợp đồng.
Ngoài ra, để thực hiện đề án tinh giản biên
chế, bệnh viện đã tiến hành các gói dịch vụ như bảo vệ, vệ sinh, nhà ăn, trông
xe, lái xe…để giảm đối đa nhân lực.
Với sự chỉ đạo của Sở Y tế, phòng Tổ chức cán
bộ, bệnh viện đã tổ chức thành công 2 kỳ tuyển dụng nhân lực đảm bảo các nguyên
tắc bình đẳng, công khai, minh bạch. Thông báo tuyển dụng được phổ biến rộng
rãi trên các phương tiện truyền thông như gửi công văn đến các cở sở đào tạo về
y tế, đăng tuyển dụng trên báo, đài truyền hình, website của bệnh viện, Sở Y
tế… Kỳ thi tuyển dụng nhân lực được tổ chức nghiêm túc qua các vòng thi: Sơ
loại (Sơ loại hồ sơ, chiều cao, cận nặng), trắc nghiệm, thực hành tay nghề
(chạy trạm), phỏng vấn và đã tuyển chọn được các đối tượng điều dưỡng, hộ sinh,
kỹ thuật viên, dược sĩ, kế toán, văn thư…theo đúng mô tả vị trí việc làm, đáp
ứng nhu cầu thực tế của bệnh viện.
* Thu hút, đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao
Căn cứ Quyết định số 2239/2012/QĐ-UB ngày
04/9/2012 của UBND tỉnh Quảng Ninh và Quy chế chi tiêu nội bộ năm 2015 của Bệnh
viện, đối với đối tuợng Bác sĩ chờ tuyển dụng, mỗi bác sĩ mới khi ký hợp đồng
với bệnh viện sẽ đuợc hỗ trợ 1 lần với số tiền 10.000.000 đồng (Mười triệu
đồng);
Căn cứ Công văn số 208/SYT-VP ngày
13/01/2014; Thông báo số 507/TB-SYT ngày 28/3/2014 của Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh
và Quy chế chi tiêu nội bộ năm 2015 của Bệnh viện về việc xây dựng phụ cấp đãi
ngộ đối với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, Bệnh viện giành tối
thiểu 15% kinh phí từ khoản tiền thu nhập hỗ trợ tăng thêm để hỗ trợ tạo động
lực phát triển nhanh lực lượng lao động chất lượng cao của bệnh viện.
Hiện nay, thu nhập trung bình của một bác sĩ
tại tại bệnh viện khoảng 10 triệu đồng/tháng; thu nhập của một điều dưỡng hoặc
nhân viên văn phòng khoảng 4-5 triệu đồng/tháng.
Bệnh viện đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
các cán bộ đi đào tạo chuyên môn, ngiệp vụ, nâng cao tay nghề. Tính đến nay, có
khoảng 40 bác sỹ luân phiên đi học các khóa đào tạo ngắn hạn tại các bệnh viện:
Phụ Sản TW, Nhi TW, Viện E, Viện Vệ sinh dịch tễ, Bệnh viện Nhiệt Đới TW, BVĐK
tỉnh, trong đó có 01 BS đi đào tạo về Hỗ trợ sinh sản tại TP Hồ chí Minh; Tất
cả các điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên, dược sĩ trong 02 đợt tuyển dụng
đều được đi học, cập nhật kiến thức chuyên môn tại BV Phụ Sản TW, BV Nhi TW,
Viện E… Ngoài ra trong thời gian được cử đi dào tạo, bệnh viện vẫn tạo điều
kiện hỗ trợ 1 phần kinh phí cho cán bộ, nhân viên.
5. Công tác hoạt động chuyên môn:
* Về kỹ thuật Lâm sàng:
Có nhiều kỹ thuật Lâm sàng mới, tương
đương tuyến trung ương được triển khai tại bệnh viện:
- Phẫu thuật nội soi điều trị vô sinh;
- Phẫu thuật nội soi cắt tử cung, cắt
buồng trứng;
- PTNS một lỗ;
- PTNS lồng ngực trẻ dưới 12 tháng;
- Phẫu thuật nhiều loại dị tật bẩm sinh ở
trẻ.
- Lọc máu liên tục trẻ sơ sinh;
- Thở máy HFO; Đặt catheter tĩnh mạch
trung tâm từ tĩnh mạch ngoại vi
- Điều trị Tâm bệnh và Phục hồi chức năng
cho các trẻ bại não, trẻ tự kỷ.
- Phát hiện và điều trị một số dị tật tim
và bệnh tim ở trẻ nhỏ. Tiếp nhận những trẻ đã phẫu thuật tim từ tuyến trên
chuyển về điều trị.
* Về kỹ thuật Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm Real-time PCR chẩn đoán các
chủng Virus (HPV, HBV, sởi, EBV, RSV); Vi khuẩn (Mycoplasma)
- Xét nghiệm chẩn đoán hai bệnh, suy giáp
trạng bẩm sinh, rối loạn chuyển hóa men G6PD;
- Sàng lọc ung thư sớm bằng phương pháp
Thin Prep PAP test;
- Sàng lọc trước sinh (Double test và
Triple test, siêu âm chẩn đoán trước sinh);
- Điện di huyết sắc tố;
- Xét nghiệm đánh giá thiếu máu sản khoa,
nhi khoa (Fe. Folac. feritin)
- Các xét nghiệm phục vụ hỗ trợ sinh sản: Bộ
nội tiết nam- nữ, đặc biệt xét nghiệm AMH đánh giá dự trững buồng trứng;
- Kỹ thuật sinh thiết cắt lạnh.
* Hỗ trợ sinh sản:
- Thực hiện kỹ thuật IUI
- Hiện đang chuẩn bị thực hiện đề án thụ
tinh trong ống nghiệm IVF.
6. Công tác kiểm
tra, đánh giá chất lượng bệnh viện:
* Năm 2014:
- Đánh giá thực hiện 10 nhiệm vụ trọng tâm 2014, đạt 73,8/81
điểm (đạt 91,05%);
- Kết quả theo Bộ Tiêu chí chất lượng bệnh viện, áp dụng
82/84 tiêu chí (98%); đạt 233 điểm/82 tiêu chí, 2,84 điểm (đứng thứ 2
trong các đơn vị điều trị).
* Năm
2015:
- Bệnh
viện đã được Sở Y tế kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện năm 2015: Đạt tổng
số 267 điểm; Điểm trung bình chung
của các tiêu chí 3,22 điểm;
- Thực
hiện Năm nhiệm vụ trọng tâm năm 2015 hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc.
* Công tác Đổi mới phong cách thái độ phục vụ
của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh:
Ngày 23-02-2016, Đoàn cán bộ Bộ Y tế do đồng
chí Phạm Văn Tác, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ làm Trưởng đoàn đã đến kiểm tra
việc triển khai thực hiện Quyết định 2151/2015/QĐ-BYT ngày 4/6/2015 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về “Đổi mới phong cách thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới
sự hài lòng của người bệnh” tại Bệnh viện, kết quả đạt 92/100 (10 điểm/1 tiêu
chí) đạt loại xuất sắc.
7. Công tác phát triển KHCN:
Bệnh viện
đã thực hiện được nhiều kỹ thuật cao, kỹ thuật chuyên sâu về lâm sàng và cận
lâm sàng của tuyến TW, giúp bệnh nhân được khám chữa bệnh bằng kỹ thuật cao
ngay tại tỉnh, gần 98% bệnh nhân thuộc chuyên khoa Phụ Sản và Nhi khoa được
khám và điều trị tại tỉnh không phải chuyển tuyến trên.
Tham gia Đề án Bệnh viện vệ tinh, đã tích
cực triển khai nhiều kỹ thuật mới, kỹ thuật chuyên sâu của tuyến TW để giải
quyết được những ca bệnh khó, phức tạp; tạo điều kiện cho người bệnh không phải
chuyển tuyến, góp phần có hiệu quả giảm tải cho tuyến trên; xứng tầm với một
bệnh viện đầu ngành về chuyên khoa Sản và Nhi của tỉnh. Số lần thực hiện các
dịch vụ, kỹ thuật chuyên khoa đều đạt từ 150- 200% kế hoạch đề ra.
Bệnh viện đang thực hiện Dự án Đầu tư cơ
sở vật chất ứng dụng công nghệ thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) giai đoạn 2016-
2017, với sự hỗ trợ và chuyển giao của Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản Quốc gia, tiếp
tục nâng cao chất lượng và hiệu quả điều trị vô sinh tại Quảng Ninh.
Bệnh viện được giao nhiệm vụ khoa học
“Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ổ bụng và nội soi buồng tử cung trong
chẩn đoán và điều trị vô sinh tại Quảng Ninh” giai đoạn 2015- 2016 theo Quyết
định số 1781/QĐ-UBND, đã tiến hành phẫu thuật cho 80 bệnh nhân (theo kế hoạch
là 90 BN).
Năm 2015, bệnh viện đã thực hiện 18 Đề tài
NCKH cấp cơ sở và 01 Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, đã nghiệm thu 16 đề tài và 01
sáng kiến. Ngòai các bác sỹ tham gia NCKH, các điều dưỡng và KTV cũng tích cực
tham gia trong các nhóm nghiên cứu, có 02 Đề tài NCKH và 01 Sáng kiến cải tiến
do ĐD và KTV là chủ nhiệm đề tài, các nghiên cứu và sáng kiến có giá trị cao
trong lâm sàng.
Tham gia Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh
Quảng Ninh lần thứ V, Bệnh viện Sản Nhi có 02 giải pháp đạt giải: “Ứng dụng Phẫu thuật nội soi ổ bụng 1 lỗ
điều trị các bệnh lý ngoại khoa và sản khoa” đạt giải Ba; “Điều trị hiếm muộn bằng phương pháp lọc rửa
tinh trùng, bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng
Ninh” đạt Giải Khuyến khích.
8. Công tác tiếp nhận, chuyển giao công nghệ từ Đề án Bệnh viện vệ tinh:
Từ năm
2014, bệnh viện chính thức là vệ tinh của Bệnh viện Phụ Sản Trung ương và Bệnh
viện Nhi TW. Trong 2 năm qua bệnh viện Phụ Sản TW đã cử 35 lượt cán bộ, bệnh
viện Nhi TW đã cử 27 lượt cán bộ xuống chuyển giao kỹ thuật, các bài giảng hội
chẩn đều được phổ biến đến các BV trong tỉnh thông qua Telemedicin.
Bệnh viện
thực hiện ký hợp đồng với các Bác sỹ của Bệnh viện Nhi TW, Bệnh viện Phụ Sản TW
về làm việc, đào tạo và chuyển giao kỹ thuật. Nhờ triển khai tích cực Đề án
bệnh viện vệ tinh đã thu hút, đào tạo phát triển khoa học kỹ thuật, qua 2 năm
hoạt động, bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh đã có những bước phát triển nhanh chóng
về chuyên môn kỹ thuật, đến nay bệnh viện đã thực hiện được nhiều kỹ thuật cao,
kỹ thuật chuyên sâu về lâm sàng và cận lâm sàng của tuyến TW, giúp bệnh nhân
được khám chữa bệnh bằng kỹ thuật cao ngay tại tỉnh, gần 98% bệnh nhân thuộc
chuyên khoa Phụ Sản và Nhi khoa được khám và điều trị tại tỉnh không phải
chuyển tuyến trên.
9. Công tác đào tạo, chỉ đạo tuyến:
Năm 2016
Bệnh viện được Sở Y tế giao nhiệm vụ chỉ đạo tuyến toàn diện TTYT huyện Cô Tô.
Đầu năm 2016
đã thực hiện khảo sát nhu cầu hỗ trợ chuyên môn cho hệ thống Sản, Nhi tại các
đơn vị y tế trong tỉnh (Cô Tô, Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Bình Liêu,
Ba Chẽ, Vân Đồn). Từ tháng 3/2016 đến nay đã phân công và cử trên 50 lượt cán
bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ chuyên môn cho các đơn vị (Móng Cái, Cô Tô).
Đã cử 02
bác sỹ đào tạo dài hạn Định hướng chuyên khoa I tại Trường Đại học Y Hải Phòng;
Cử 12 lượt
cán bộ đi đào tạo nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ tại các bệnh viện tuyến Trung
ương (Quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn; Cấp cứu nhi khoa nâng cao; Tình dục trẻ em-bình
thường và bệnh lý; Đào tạo liên tục về nội tiết nhi khoa; Kỹ thuật bơm tinh
trùng vào buồng tử cung; Chuyển giao công nghệ thụ tinh trong ống nghiệm)
Đã đào tạo
và cấp chứng chỉ cho 7 lượt cán bộ của các đơn vị (TTYT huyện Cô Tô, BVĐKKV
Tiên Yên, BVDDK huyện Hải Hà).
10. Công tác khám, chữa bệnh lưu
động:
* Tại
thành phố Móng Cái:
Phối hợp
cùng Chi đoàn BVĐKKV Móng Cái tổ chức khám chữa bệnh lưu động và thăm hỏi tặng
quà các gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại hai xã đảo Vĩnh Trung, Vĩnh
Thực- thành phố Móng Cái trong 2 đợt (đợt 1- từ ngày 25 đến 26/3/2016 cho 750
người; đợt 2 từ 25-26/6/2016 cho 701 người).
Đã thực
hiện khám các chuyên khoa: Nội khoa, Ngoại khoa, Sản khoa, Phụ khoa, TMH, RHM,
Mắt; Khám sàng lọc một số bệnh lý sản phụ khoa, đặc biệt bệnh lý ung thư cổ tử
cung; Khám sàng lọc bệnh lý tim bẩm sinh ở trẻ nhỏ; Tư vấn sức khoẻ sinh sản,
chăm sóc trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Các trường hợp khám có nghi ngờ tổn thương cổ
tử cung đều được soi cổ tử cung và lấy mẫu tế bào để thực hiện xét nghiệm tầm
soát ung thư cổ tử cung; Các cháu bé có nghi ngờ bệnh lý tim bẩm sinh khi khám
lâm sàng đều được thực hiện điện tim, siêu âm tim và tư vấn.
Đến thăm,
tặng quà 12 gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại 2 xã đảo. Trong đó có
một trường hợp vô cùng đặc biệt, có hoàn cảnh éo le, lại mắc bệnh trọng không
đủ điều kiện đến bệnh viện chữa trị, lãnh đạo hai bệnh viện đã thống nhất đưa bệnh
nhân vào đất liền, mổ cấp cứu tại BVĐKKV Móng Cái và chuyển về Bệnh viện Sản Nhi
chăm sóc giảm nhẹ, mọi chi phí điều trị được hai bệnh viện trợ giúp.
* Tại
huyện đảo Cô Tô:
Đã cử các
bác sĩ, kỹ thuật viên, kỹ sư, gồm 20 thành viên của Bệnh viện Sản Nhi Quảng
Ninh đã thực hiện chương trình khám lưu động 2 đợt, đánh giá tổng quát tình
hình sử dụng trang thiết bị y tế tại Trung tâm y tế huyện Cô Tô
Cử các kỹ
sư khắc phục, sửa chữa các lỗi đơn giản, hiệu chỉnh các thông số một số thiết
bị y tế của Trung tâm.
Thực hiện
dọn vệ sinh, khử khuẩn tại phòng mổ, phòng làm tiểu phẫu, các phòng khám chuyên
khoa như Răng-hàm-mặt, Tai-mũi-họng, phòng khám Sản phụ, siêu âm v.v...
* Tại huyện Vân Đồn:
Thực hiện khám sàng lọc cho
người dân trực tiếp bàng các máy móc phương tiện tại chỗ như: Chụp X- Quang, đo
điện tim, siêu âm, khám tai mũi họng, răng hàm mặt, khám nội ngoại tổng quát,
khám trực tiếp, tư vấn cho các sản, phụ khoa. Từ đó, phát hiện các biểu hiện
của bệnh và tư vấn cho người dân các cách phòng, chữa bệnh tại chỗ để đảm bảo
sức khỏe, giảm được thời gian đi lại lên các bệnh viện tuyến trên.
Đoàn
khám chữa bệnh lưu động của Bệnh viện đã thực hiện khám, tư vấn và phát thuốc
cho hơn 700 người dân và trẻ em thuộc 3 xã đảo của huyện Vân Đồn.
11. Công tác xây dựng Đảng:
* Công tác giáo dục chính trị tư tưởng
Chủ động nắm bắt tình hình, diễn biến tư
tưởng của cán bộ, đảng viên tại bệnh viện. Nhìn chung, tình hình chính trị tư
tưởng của cán bộ, đảng viên trong chi bộ ổn định, chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy định của Bệnh viện.
Phổ
biến, quán triệt đầy đủ các văn bản cấp trên đến toàn thể đảng viên trong chi
bộ:
Tuyên truyền phổ biến đến toàn thể đảng
viên và quần chúng về luật bầu cử Đại biểu quốc hội bằng các hình thức: băng
zôn, phát thanh nội bộ..
Tuyên truyền việc “Học tập và làm theo tư
tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh” theo chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ chính
trị.
* Tổ chức đảng, đảng viên
Đã tổ chức kết nạp Đảng cho 07 quần chúng
ưu tú
Tổng số đảng viên tính đến thời điểm hiện
tại (15/6/2016): 27 đảng viên.
Trong đó: 20 Đảng viên chính thức; 07 Đảng
viên dự bị.
Xây dựng và ban hành Chương trình công tác
kiểm tra, giám sát. Quy chế hoạt động của chi bộ, xây dựng chuyên đề sinh hoạt
hàng quý.
Chi bộ 01 đảng viên đang học cao cấp chính
trị.
05 quần chúng ưu tú học lớp nhận thức về
Đảng do Đảng ủy khối quan tổ chức.
01 đảng viên tham gia lớp trung cấp lý
luận chính trị.
Ban hành quy định sinh hoạt chi bộ, điều
chỉnh thời gian thực hiện nền nếp sinh hoạt của chi bộ trước ngày mùng 3 hàng
tháng.
* Kiểm tra, giám sát
Đã tiến hành kiểm tra đảng viên trong việc
chấp hành Điều lệ Đảng, Nghị quyết, Chỉ thị của cấp ủy cấp trên và các nhiệm vụ
được giao.
Kỷ luật đảng viên trong 6 tháng: Không có.
12. Hoạt động Công đoàn, Công tác xã hội và Đoàn Thanh niên:
Ngày 21/5/2014, Công đoàn Ngành Y tế đã tổ chức Lễ công bố Quyết định
thành lập Công đoàn cơ sở Bệnh viện Sản nhi tỉnh Quảng Ninh. Đoàn viên công
đoàn là 130 người trong đó có 86 mới được tuyển dụng.
Chi đoàn Thanh niên Bệnh viện Sản Nhi đã được thành lập theo Quyết định
số 56/QĐ-ĐTN ngày 30/9/2014 của BCH Đoàn Sở Y tế.
Thành lập
Tổ Công tác xã hội dựa trên nòng cốt cán bộ công đoàn và đoàn thanh niên. Đã
vận động được kinh phí cho “Nồi chào từ thiện” tại bệnh viện vào Thứ Ba hàng
tuần với 100 suất, trị giá 1 triệu đồng/tuần. Ngoài ra Tổ Công tác xã hội đã tổ
chức khám từ thiện cho trẻ em tại các huyện đảo, vùng xa và tại Trung tâm Bảo
trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, đã phát thuốc miễn phí, tặng quà giá trị trên
10 triệu đồng.
Đã phối
hợp với Công đoàn, Đoàn TN Bệnh viện Nhi TW khám bệnh, cấp thuốc miễn phí cho
hơn 1400 đối tượng là các em học sinh và các cháu nhỏ tại các xã Nam Sơn, xã
Đồn Đạc, Huyện Ba Chẽ, mỗi xuất trị giá 200 nghìn đồng. Trao 35 xuất học bổng,
mỗi xuất trị giá 500 nghìn đồng cho các em nhỏ có thành tích vươn lên trong học
tập. Tổng trị giá đợt khám trên 200 triệu đồng; Đồng thời, tổ chức lớp huấn
luyện sơ cấp cứu cơ bản về tai nạn thương tích thường gặp, xử trí đuối nước,
rắn cắn, dị vật đường thở, băng bó cầm máu vết thương v.v… cho 60 học viên là
nhân viên y tế thôn bản, cô giáo mầm non, tiểu học trên địa bàn huyện.
Phối hợp
với Trường Mầm Non Đại Yên triển khai 01 mẫu giáo cho con em CBVC, lao động của
Bệnh viện; Bố trí các cán bộ thuộc diện thu hút vào ở nhà công vụ.
Hỗ trợ gia
đình các đoàn viên công đoàn bị ngập lụt do đợt mưa lịch sử tại Quảng Ninh cuối
tháng 7/2015 theo các mức thiệt hại từ 1 triệu đến 5 triệu đồng.
Phong trào
VH- TDTT: Tích cực tham gia phong trào văn hoá văn nghệ, thể thao do
Công đoàn ngành tổ chức. Tham gia thi đấu thể thao Cụm miền Tây đạt được giải
cao như: Nhất Cụm đồng thời nhất Ngành giải Đơn nam môn Bóng bàn (đ/c Lê Văn
Hạnh); Nhì cụm giải Đôi Nữ Cầu Lông (Hiếu + Dung); Giải ba Toàn đoàn.
PHƯƠNG HƯỚNG KẾ HOẠCH NĂM 2016
1. Xây
dựng thương hiệu bằng chất lượng kỹ thuật, dịch vụ chuyên sâu, chuyên nghiệp. Lấy
sự hài lòng của người bệnh làm tiêu chí đánh giá các khoa phòng.
2. Phát
triển chuyên khoa mũi nhọn trong các chuyên ngành.
3. Xây
dựng, thực hiện nghiêm các qui trình chuyên môn, phấn đấu đạt các chỉ tiêu kế
hoạch được giao.
4. Mở rộng
dịch vụ, tăng nguồn thu, cải thiện chất lượng cuộc sống cho CBVC và người lao
động.
5. Trang
thiết bị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
- Hoàn
thiện hợp đồng bảo trì các thiết bị giá trị lớn, kỹ thuật cao.
- Sửa chữa
kịp thời các hạng mục công trình, duy trì chống xuống cấp. Đặt tiêu chí Bệnh
Viện Xanh, Sạch, Đẹp làm mục tiêu trọng tâm.
- Chuẩn bị
tiếp nhận gói thiết bị giai đoạn II năm 2016, đã xây dựng xong cấu hình và các
thủ tục liên quan.
- Lập kế
hoạch mở rộng bệnh viện giai đoạn II, đáp ứng nhu cầu nâng tổng số giường bệnh
lên 350, theo Qui hoạch của UBND tỉnh.
6. Mở
rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ thuật:
- Đào tạo
các chuyên khoa sâu, thành lập các chuyên khoa
- Mở rộng
đào tạo các chuyên nghành, hỗ trợ các tuyến thực hiện kỹ thuật cao mổ NS, NS
sản phụ khoa.
- Đào tạo
sau đại học, lý luận chính trị quản lý.
- Nghiên
cứu khoa học thực hiện các đề tài chất
lượng cao: khám chữa bệnh theo yêu cầu, khám, hội chẩn các chuyên gia.
- Tích cực
tiếp nhận vệ tinh từ Bệnh viện Phụ Sản Trung ương và Bệnh viện Nhi Trung ương.
Thực hiện ký hợp đồng với các Bác sỹ của Bệnh viện Nhi TW, Bệnh viện Phụ Sản
Trung ương về làm việc, đào tạo và chuyển giao kỹ thuật.
- Thành
lập các khoa chuyên sâu phấn đấu đủ tiêu chí BV CK hạng II, mở rộng các dịch vụ
yêu cầu, đáp ứng nhu cầu người bệnh, tăng thêm nguồn thu.